Bình Minh – Tranh: Mai Tâm
Dawn
1. Child waking up in a dark room screaming I want my duck back, I want my duck back
in a language nobody understands in the least—
There is no duck.
But the dog, all upholstered in white plush— the dog is right there in the crib next to him.
Years and years—that’s how much time passes. All in a dream. But the duck— no one knows what happened to that.
2. They’ve just met, now they’re sleeping near an open window.
Partly to wake them, to assure them that what they remember of the night is correct, now light needs to enter the room,
also to show them the context in which this occurred: socks half hidden under a dirty mat, quilt decorated with green leaves—
the sunlight specifying these but not other objects, setting boundaries, sure of itself, not arbitrary,
|
Bình Minh
1. Đứa trẻ thức dậy trong một căn phòng tối hét lên Con muốn có lại con vịt của con , con muốn có lại con vịt của con
bằng một ngôn ngữ không ai hiểu được cả—
Không có vịt nào cả.
Nhưng con chó, hoàn toàn được bọc trong vải bông trắng— con chó ở ngay đó trong cũi bên cạnh nó.
Năm này qua năm khác – đó là biết bao thời gian trôi qua. Tất cả chỉ trong một giấc mơ. Nhưng con vịt— không ai biết điều gì đã xảy ra với nó.
2. Bây giờ họ mới gặp nhau, họ đang ngủ gần một cửa sổ đang mở.
Một phần để đánh thức họ, để đảm bảo với họ rằng những gì họ nhớ về đêm là chính xác, bây giờ ánh sáng cần vào phòng,
cũng để cho họ thấy bối cảnh mà điều này xảy ra: tất giấu một nửa dưới tấm thảm bẩn, chăn bông trang trí bằng lá xanh—
ánh sáng mặt trời chỉ định những thứ này chứ không phải các đối tượng khác, thiết lập ranh giới, chắc chắn về chính nó, không tùy tiện,
|
then lingering, describing
each thing in detail, fastidious, like a composition in English, even a little blood on the sheets
3. Afterward, they separate for the day. Even later, at a desk, in the market,
the manager not satisfied with the figures he’s given, the berries moldy under the topmost layer—
so that one withdraws from the world even as one continues to take action in it—
You get home, that’s when you notice the mold. Too late, in other words.
As though the sun blinded you for a moment.
|
sau đó kéo dài, mô tả
mọi vật từng chi tiết, kỹ lưỡng, như một bài luận tiếng Anh, thậm chí một chút máu trên vải giường—
3. Sau đó, họ rời nhau trong ngày. Thậm chí sau đó, tại bàn làm việc, trong chợ,
người quản lý không hài lòng với những con số đưa anh ta, những quả dâu mốc dưới lớp trên cùng— để người ta rút khỏi thế giới ngay cả khi người ta tiếp tục hành động trong đó—
Bạn về đến nhà, đó là khi bạn nhận thấy nấm mốc. Nói cách khác là quá muộn.
Như thể mặt trời đã làm bạn mù trong chốc lát.
|
First Snow
Like a child, the earth’s going to sleep, or so the story goes.
But I’m not tired, it says. And the mother says, You may not be tired but I’m tired—
You can see it in her face, everyone can. So the snow has to fall, sleep has to come. Because the mother’s sick to death of her life and needs silence.
|
Tuyết Đầu Mùa
Giống như một đứa trẻ, mặt đất sẽ đi vào giấc ngủ, hay câu chuyện tiến triễn như thế.
Nhưng con không mệt, nó nói. Và người mẹ nói: Con có thể không mệt nhưng mẹ mệt—
Bạn và mọi người đều có thể nhìn thấy điều đó trên khuôn mặt của bà ta,. Vì vậy, tuyết phải rơi, giấc ngủ phải đến. Bởi vì người mẹ chán đời đến chết và cần sự im lặng |
Earthworm
Mortal standing on top of the earth, refusing to enter the earth: you tell yourself you are able to see deeply the conflicts of which you are made but, facing death, you will not dig deeply—if you sense that pity engulfs you, you are not delusional: not all pity descends from higher to lesser, some arises out of the earth itself, persistent yet devoid of coercion. We can be split in two, but you are mutilated at the core, your mind detached from your feelings— repression does not deceive organisms like ourselves: once you enter the earth, you will not fear the earth; once you inhabit your terror, death will come to seem a web of channels or tunnels like a sponge’s or honeycomb’s, which, as part of us, you will be free to explore. Perhaps you will find in these travels a wholeness that eluded you—as men and women you were never free to register in your body whatever left a mark on your spirit.
|
Giun Đất
Người khả tử đứng trên mặt đất, từ chối vào đất: bạn tự nhủ bạn có thể nhìn thấu những xung đột mà bạn được tạo ra, nhưng đối mặt với cái chết, bạn sẽ không tìm hiểu sâu — nếu bạn cảm nhận được sự thương hại nuốt lấy bạn, bạn không ảo tưởng: không phải mọi thương hại hạ dần từ cao hơn đến thấp hơn, một số phát sinh từ chính đất, bền bỉ nhưng không ép buộc. Chúng ta có thể chia đôi, nhưng bạn bị hoại thân ở cốt lõi, tâm trí bạn tách rời khỏi cảm xúc— đàn áp không lừa dối các sinh vật như chính chúng ta: một khi bạn vào đất, bạn sẽ không sợ đất; một khi bạn sống trong nỗi kinh hoàng của mình, cái chết sẽ dường như một mạng lưới các kênh hoặc ngỏ ngách như của bọt biển hoặc tổ ong, là một phần của chúng ta, bạn sẽ tự do khám phá. Có lẽ bạn sẽ tìm thấy trong những chuyến du hành này một sự trọn vẹn đã lẩn tránh bạn — với tư cách là đàn ông và phụ nữ bạn chưa bao giờ tự do để nhận thức trong cơ thể của bạn bất cứ điều gì để lại một dấu vết trên tinh thần của bạn.
|
Phạm Doanh chuyển ngữ