T.Vấn

& Bạn Hữu

Văn Học và Đời Sống

Chữ Nghĩa Làng Văn

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 182)

Chữ nghĩa làng văn Có thể dựa vào câu Thuốc Bách tính, đóm diêm (bao diêm), điếu ống… để đoán. Diêm là tiếng Bắc (trong Nam gọi là quẹt) . Ngoài Bắc có diêm từ bao giờ? Có từ ngày : Em là con gái nhà Diêm Đến tháng lĩnh tiền được bốn đồng hai Một đồng em để cho giai Hai đồng cho

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 181)

  Chữ nghĩa lơ mơ lỗ mỗ Con mèo, con chó có lông Cây tre có mắt, nồi đồng có tai. Nếu mắt ở đây là mắt thấy. Ẩn ngữ để ám chỉ chuyện đời không thể giấu diếm. Không có gì bí hiểm vì cụm chữ “nồi đồng phải có…tai”. Vì cây tre có…mắt.

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 180)

    Hồ Xuân Hương tân biên bản mục Để hiểu quá trình dân gian hóa thơ được gọi là của bà Hồ Xuân Hương, hãy tìm hiểu bài Chơi đu của Lê Thánh Tông: Bốn cột lang nha khéo trồng Ả đánh cái, ả còn ngong Vái thổ địa, khom khom cật Khấn hoàng

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 179)

Chữ nghĩa làng văn Đào và kép Sử thi có ghi đời Lý có cô ca sĩ là Đào Thị hát rất hay thường được vua ban thưởng. Hát ả đào cũng do đấy mà ra. Sau này bất cứ cô nào hát hay, người ta gọi là đào nương hay đào hát. Còn đàn

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 178)

Chữ nghĩa làng văn Tú Xương có câu thơ Quanh năm buôn bán ở mom sông Câu thơ ngắn gọn đã phản ánh không gian, địa điểm và công việc làm ăn của bà Tú. “mom sông”. Mom sông là một nơi chênh vênh, ba bề là nước, nó gợi lên sự nguy hiểm, bất

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 177)

  Kê là gà Giáo sư Lê Ngọc cho rằng gà là tiếng Tàu do kê biến âm ra, mà kê thì Tàu đọc là cấp. Tôi kiểm soát lại thì toàn thể nước Tàu chỉ có tỉnh Quảng Đông gọi con gà là cấp thôi, các tỉnh Hoa Nam khác gọi nó là ‘’côe’’,

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 176)

   Chữ nghĩa làng văn Làm thơ, theo tôi yếu tố quan trọng nhất là cảm hứng, sau đó là kiến thức từ việc đọc và học hỏi bạn cùng mang nghiệp. Tôi nghĩ, tính thơ mộng không còn là yếu tính của thơ hôm nay, mà thơ là sự dấy loạn của ngôn ngữ,

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 175)

  Trích…Tập làm văn Đề: Tả công viên. Gần nhà em có một cái công viên. Buổi sáng hay có các cụ già đi bộ tập thể dục. Buổi trưa hay có các bác xe ôm đỗ xe ngủ. Buổi tối hay có các cô chú ngồi ôm nhau. Phố cổ Hội An Sau đó

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 174)

  Chơi chữ Phụ là vợ, phu là chồng, vì chồng vợ phải đi phu. Ngã là ta, nhĩ là mày, tại mày nên ta mới ngã. Giai thoại về câu đối này: “Anh học trò trốn đi phu, quan bắt vợ anh ta đi thay, rồi đọc vế trên, bảo nếu đối lại hay,

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 173)

Chữ nghĩa làng văn Khác với các loại hình nghệ thuật khác, hầu như người biết chữ nào cũng có thể viết văn được, hoặc ít nhất, cũng tưởng mình viết văn được. Nhưng chỉ có một số ít thực sự được xem là nhà văn. Trong số những người được xem là nhà văn,

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 172)

Chữ nghĩa làng văn (2)  Nhạc sĩ Phạm Duy, bạn thân của Hoàng Cầm, đã phổ bài thơ Lá diêu bông thành ca khúc, từng viết Hoàng Cầm trong tôi tại California, Hoa Kỳ, vào năm 1984 nêu cách giải thích: “Trước hết chúng ta cần biết lá diêu bông là lá gì? Lá diêu bông (lá bông diêu

Đọc Thêm »

Ngộ Không: Chữ nghĩa làng văn (Kỳ 171)

Đàn đáy (2) Đàn đáy là nhạc khí đặc trưng trước kia chỉ dùng để đệm cho một thể loại hát duy nhất với hai nhánh mà ngày nay người Việt thường gọi là Hát cửa đình và Hát ả đào (hoặc Ca trù). Chỉ nam giới mới chơi nhạc cụ này. Có lẽ đàn

Đọc Thêm »
Search
Lưu Trữ